Tin tức thị trường Vào tháng 3 năm 2022, giá tiêu dùng tăng 1,5% so với cùng kỳ năm ngoái và không đổi so với tháng trước
Vào tháng 3 năm 2022, giá tiêu dùng tăng 1,5% so với cùng kỳ năm ngoái và không đổi so với tháng trước
Trong tháng 3, giá tiêu dùng trên toàn quốc không đổi so với tháng trước. Trong đó, khu vực thành thị và nông thôn không thay đổi; giá lương thực giảm 1,2%, phi lương thực tăng 0,3%; giá tiêu dùng tăng 0,2% và giá dịch vụ giảm 0,2%.
2022-04-11
9080
Vào tháng 3 năm 2022, giá tiêu dùng quốc gia đã tăng 1,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, khu vực thành phố tăng 1,6%, khu vực nông thôn tăng 1,2%; giá lương thực giảm 1,5%, phi lương thực tăng 2,2%; giá tiêu dùng tăng 1,7%, giá dịch vụ tăng 1,1%. Tính bình quân từ tháng 1 đến tháng 3, giá tiêu dùng cả nước tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 3, giá tiêu dùng trên toàn quốc không đổi so với tháng trước. Trong đó, khu vực thành thị không thay đổi, khu vực nông thôn không đổi; giá lương thực giảm 1,2%, phi lương thực tăng 0,3%; giá tiêu dùng tăng 0,2% và giá dịch vụ giảm 0,2%.
I. Thay đổi hàng năm về giá cả của nhiều loại hàng hóa và dịch vụ
Trong tháng 3, giá thực phẩm, thuốc lá và rượu đã giảm 0,3% so với cùng kỳ năm trước, khiến chỉ số giá tiêu dùng CPI (CPI) giảm khoảng 0,09 điểm phần trăm. Trong nhóm lương thực, giá gia súc và thịt giảm 24,8%, tác động đến CPI khoảng 0,99 điểm phần trăm, trong đó giá thịt lợn giảm 41,4%, tác động đến CPI khoảng 0,83 điểm phần trăm; giá rau tươi tăng 17,2%, tác động làm tăng CPI khoảng 0,37 điểm phần trăm; trứng. Giá trứng tăng 7,0%, ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng tăng 0,04 điểm phần trăm; giá trái cây tươi tăng 4,3%, tác động đến CPI 0,09 điểm phần trăm; giá thủy sản tăng 4,2%, tác động đến CPI 0,08 điểm phần trăm; giá ngũ cốc tăng 2,0%, ảnh hưởng đến CPI Tăng khoảng 0,04%.
Giá của bảy loại còn lại đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, giá giao thông và thông tin liên lạc, giáo dục, văn hóa và giải trí, vật tư và dịch vụ khác lần lượt tăng 5,8%, 2,6% và 2,1%, giá nhà ở, nhu yếu phẩm và dịch vụ tăng lần lượt 1,3% và 0,9%. và giá quần áo và chăm sóc y tế lần lượt tăng 0,7% và 2,1%. 0,6%.
2. Thay đổi giá của nhiều loại hàng hóa và dịch vụ so với tháng trước
Trong tháng 3, giá thực phẩm, thuốc lá và rượu giảm 0,9% so với tháng trước, tác động đến CPI giảm khoảng 0,26 điểm phần trăm. Trong nhóm lương thực, giá gia súc và thịt giảm 4,9%, tác động đến CPI khoảng 0,15 điểm phần trăm, trong đó giá thịt lợn giảm 9,3%, tác động đến CPI khoảng 0,12 điểm phần trăm; giá trái cây tươi giảm 2,3%, tác động đến chỉ số CPI khoảng 0,05 điểm phần trăm; giá thủy sản giảm 2,1%, tác động làm CPI giảm khoảng 0,04 điểm phần trăm; giá ngũ cốc tăng 0,5%, ảnh hưởng đến mức tăng CPI khoảng 0,01 điểm phần trăm; giá rau tươi tăng 0,4%, ảnh hưởng đến mức tăng CPI khoảng 0,01 điểm phần trăm.
Giá của bảy loại còn lại tăng sáu và giảm một tháng. Trong đó, giá giao thông và thông tin liên lạc, vật tư và dịch vụ khác và quần áo tăng lần lượt là 1,6%, 1,0% và 0,4%, và giá dịch vụ và thiết yếu hàng ngày, nhà ở và chăm sóc y tế tăng 0,2%. 0,1% và 0,1% tương ứng. Giá giáo dục, văn hóa và giải trí giảm 0,3%. %.
Ghi chú
1. Giải thích chỉ số
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một con số tương đối đo lường mức giá của hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của người dân theo thời gian và phản ánh toàn diện sự thay đổi của mức giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng mà người dân mua.
2. Phạm vi thống kê
Khảo sát thống kê giá tiêu dùng bao gồm thực phẩm, thuốc lá và rượu, quần áo, nhà ở, nhu cầu thiết yếu hàng ngày và dịch vụ, giao thông và liên lạc, giáo dục, văn hóa và giải trí, chăm sóc y tế, các mặt hàng và dịch vụ khác, và 268 danh mục hàng hóa cơ bản mà thành thị và nông thôn tiêu dùng cư dân trên cả nước. và giá cả dịch vụ.
3. Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra chọn mẫu được sử dụng để lựa chọn và xác định đầu mối điều tra và theo nguyên tắc “người cố định, điểm cố định, thời điểm”, trực tiếp cử người đến đầu mối khảo sát hoặc thu thập giá gốc từ Internet. Dữ liệu được lấy từ khoảng 500 thành phố và quận và gần 100.000 điểm khảo sát giá tại 31 tỉnh (khu tự trị và thành phố trực thuộc trung ương) trên cả nước, bao gồm trung tâm mua sắm (cửa hàng), siêu thị, chợ nông sản, cửa hàng dịch vụ và thương mại điện tử Internet.
4. Mô tả dữ liệu
Do "làm tròn", đôi khi xảy ra trường hợp dữ liệu tổng hợp giống với giá trị cao hoặc thấp của dữ liệu phân loại.
Nguồn bài viết: Cục thống kê quốc gia
Trong tháng 3, giá tiêu dùng trên toàn quốc không đổi so với tháng trước. Trong đó, khu vực thành thị không thay đổi, khu vực nông thôn không đổi; giá lương thực giảm 1,2%, phi lương thực tăng 0,3%; giá tiêu dùng tăng 0,2% và giá dịch vụ giảm 0,2%.
I. Thay đổi hàng năm về giá cả của nhiều loại hàng hóa và dịch vụ
Trong tháng 3, giá thực phẩm, thuốc lá và rượu đã giảm 0,3% so với cùng kỳ năm trước, khiến chỉ số giá tiêu dùng CPI (CPI) giảm khoảng 0,09 điểm phần trăm. Trong nhóm lương thực, giá gia súc và thịt giảm 24,8%, tác động đến CPI khoảng 0,99 điểm phần trăm, trong đó giá thịt lợn giảm 41,4%, tác động đến CPI khoảng 0,83 điểm phần trăm; giá rau tươi tăng 17,2%, tác động làm tăng CPI khoảng 0,37 điểm phần trăm; trứng. Giá trứng tăng 7,0%, ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng tăng 0,04 điểm phần trăm; giá trái cây tươi tăng 4,3%, tác động đến CPI 0,09 điểm phần trăm; giá thủy sản tăng 4,2%, tác động đến CPI 0,08 điểm phần trăm; giá ngũ cốc tăng 2,0%, ảnh hưởng đến CPI Tăng khoảng 0,04%.
Giá của bảy loại còn lại đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, giá giao thông và thông tin liên lạc, giáo dục, văn hóa và giải trí, vật tư và dịch vụ khác lần lượt tăng 5,8%, 2,6% và 2,1%, giá nhà ở, nhu yếu phẩm và dịch vụ tăng lần lượt 1,3% và 0,9%. và giá quần áo và chăm sóc y tế lần lượt tăng 0,7% và 2,1%. 0,6%.
2. Thay đổi giá của nhiều loại hàng hóa và dịch vụ so với tháng trước
Trong tháng 3, giá thực phẩm, thuốc lá và rượu giảm 0,9% so với tháng trước, tác động đến CPI giảm khoảng 0,26 điểm phần trăm. Trong nhóm lương thực, giá gia súc và thịt giảm 4,9%, tác động đến CPI khoảng 0,15 điểm phần trăm, trong đó giá thịt lợn giảm 9,3%, tác động đến CPI khoảng 0,12 điểm phần trăm; giá trái cây tươi giảm 2,3%, tác động đến chỉ số CPI khoảng 0,05 điểm phần trăm; giá thủy sản giảm 2,1%, tác động làm CPI giảm khoảng 0,04 điểm phần trăm; giá ngũ cốc tăng 0,5%, ảnh hưởng đến mức tăng CPI khoảng 0,01 điểm phần trăm; giá rau tươi tăng 0,4%, ảnh hưởng đến mức tăng CPI khoảng 0,01 điểm phần trăm.
Giá của bảy loại còn lại tăng sáu và giảm một tháng. Trong đó, giá giao thông và thông tin liên lạc, vật tư và dịch vụ khác và quần áo tăng lần lượt là 1,6%, 1,0% và 0,4%, và giá dịch vụ và thiết yếu hàng ngày, nhà ở và chăm sóc y tế tăng 0,2%. 0,1% và 0,1% tương ứng. Giá giáo dục, văn hóa và giải trí giảm 0,3%. %.
Ghi chú
1. Giải thích chỉ số
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một con số tương đối đo lường mức giá của hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của người dân theo thời gian và phản ánh toàn diện sự thay đổi của mức giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng mà người dân mua.
2. Phạm vi thống kê
Khảo sát thống kê giá tiêu dùng bao gồm thực phẩm, thuốc lá và rượu, quần áo, nhà ở, nhu cầu thiết yếu hàng ngày và dịch vụ, giao thông và liên lạc, giáo dục, văn hóa và giải trí, chăm sóc y tế, các mặt hàng và dịch vụ khác, và 268 danh mục hàng hóa cơ bản mà thành thị và nông thôn tiêu dùng cư dân trên cả nước. và giá cả dịch vụ.
3. Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra chọn mẫu được sử dụng để lựa chọn và xác định đầu mối điều tra và theo nguyên tắc “người cố định, điểm cố định, thời điểm”, trực tiếp cử người đến đầu mối khảo sát hoặc thu thập giá gốc từ Internet. Dữ liệu được lấy từ khoảng 500 thành phố và quận và gần 100.000 điểm khảo sát giá tại 31 tỉnh (khu tự trị và thành phố trực thuộc trung ương) trên cả nước, bao gồm trung tâm mua sắm (cửa hàng), siêu thị, chợ nông sản, cửa hàng dịch vụ và thương mại điện tử Internet.
4. Mô tả dữ liệu
Do "làm tròn", đôi khi xảy ra trường hợp dữ liệu tổng hợp giống với giá trị cao hoặc thấp của dữ liệu phân loại.
Nguồn bài viết: Cục thống kê quốc gia
Giúp nhà đầu tư kiếm tiền trong thị trường giao dịch với cơ chế hoàn tiền thường.
Hoặc thử Giao Dịch Thử Nghiệm Miễn Phí